1. Tóm tắt lý thuyết
1.1. Khái niệm công nghệ tế bào
- Công nghệ tế bào là ngành kĩ thuật về quy trình ứng dụng phương pháp nuôi cấy tế bào hoặc mô để tạo ra cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh.
+ Công nghệ tế bào gồm hai giai đoạn thiết yếu là:
- Tách tế bào hoặc mô từ cơ thể rồi nuôi cấy ở môi trường dinh dưỡng nhân tạo để tạo thành mô sẹo.
- Dùng hoocmon tăng trưởng kích thích mô sẹo phân hó thành cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh.
- Vì cơ thể hoàn chỉnh được sinh ra từ một tế bào của dạng gốc, có bộ gen nằm trong nhân tế bào và được sao chép lại nên cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh có kiểu gen của dạng gốc.
1.2. Ứng dụng công nghệ tế bào
a. Nhân giống vô tính trong ống nghiệm ở cây trồng
- Quy trình: Gồm 3 bước:
- Tách mô → Tạo mô sẹo → Tạo cây non
Hinh 31.1 Nhân giống vô tính trong ống nghiệm ở cây trồng
- Phương pháp này giúp nhân nhanh số lượng cây giống, rút ngắn thời gian tạo cây con, bảo tồn một số nguồn gen thực vật quý hiếm.
- Một số thành tựu đã đạt được khi áp dụng phương pháp này như là nhân giống ở khoai tây, mía, hoa phong lan, cây gỗ quý...
b. Ứng dụng nuôi cấy tế bào và mô trong chọn giống cây trồng
- Tạo giống cây trồng mới bằng cách chọn lọc dòng tế bào xôma biến dị.
+ Ví dụ:
- Chọn dòng tế bào chịu nóng và khô từ tế bào phôi của giống lúa CR203.
- Nuôi cấy để tạo giống lúa mới cấp quốc gia DR2 có năng suất và độ thuần chủng cao, chịu hạn, chịu nóng tốt.
+ Ưu điểm là tạo các giống cây trồng mới, có các kiểu gen khác nhau của cùng một giống ban đầu
+ Phương pháp này tạo ra các giống mới dựa vào hiện tượng đột biến gen và biến dị số lượng NST tạo thể lệch bội khác nhau.
Quy trình tạo giống mới từ chọn dòng tế bào xô ma có biến dị
c. Nhân bản vô tính động vật
- Nhân nhanh nguồn gen động vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
- Tạo cơ quan nội tạng của động vật từ tế bào động vật đã được chuyển gen người để chủ động cung cấp các cơ quan thay thế cho các bệnh nhân bị hỏng cơ quan.
Nhân bản vô tính ở động vật