A. Lý thuyết
Lớp Thú hiện nay có khoảng 4 600 loài, 26 bộ. Ở Việt Nam đã phát hiện được 275 loài. Các loài thú đều có lông mao và tuyến sữa. Sơ đồ sau đây giới thiệu một số bộ Thú quan trọng.
Một số động vật thuộc lớp Thú
- Lớp thú có số lượng loài rất lớn 4.600 loài→26 bộ (VN có 275 loài)
- Môi trường sống, lối sống đa dạng.
- Phân chia lớp thú dựa trên đặc điển sinh sản, bộ răng, chi ...
+ Thú đẻ trứng: Thú mỏ vịt (1 bộ)
+ Thú đẻ con:
- Không nhau, con non yếu: Thú túi (1 bộ)
- Có nhau: Con non bình thường (24 bộ)
I. Bộ thú huyệt (thú mỏ vịt)
- Sống vừa ở nước ngọt, vừa ở cạn.
- Có mỏ giống mỏ vịt
- Có lông mao rậm, mịn, không thấm nước; chân 5 ngón có màng bơi.
- Đẻ trứng, chưa có núm vú, con sơ sinh liếm sữa do thú mẹ tiết ra.
- Thú mỏ vịt con không bú mẹ vì thú mẹ chưa có núm vú.
Đời sống và tập tính của thú mỏ vịt
A- Trứng của thú mỏ vịt nằm trong hố làm bằng lá cây mục
B- Thú mỏ vịt con ép mỏ vào bụng thú mẹ cho sữa chảy ra. Sau đó chúng liếm lông, lấy sữa vào mỏ.
C- Thú mỏ vịt con bơi theo mẹ, uống sữa do thú mẹ tiết ra hòa lẫn trong nước.
II. Bộ thú túi (Kanguru, chuột túi, sóc túi...)
- Sống trên cạn (đồng cỏ của Châu Đại Dương)
- Di chuyển: Nhảy = 2 chi sau → Chi sau dài, khoẻ, đuôi dài
- Đẻ con yếu, rất nhỏ (2 - 3 cm) được nuôi trong túi ấp của mẹ, thú mẹ có núm vú → nuôi con bằng sữa (bú thụ động).
Đời sống và tập tính của Kangaru
B. Trả Lời Câu Hỏi SGK
1. Giải bài 1 trang 158 SGK Sinh học 7
Phân biệt các nhóm thú bằng đặc điểm sinh sản và tập tính “bú” sữa của con sơ sinh?
Hướng dẫn giải
- Đặc điểm sinh sản và tập tính bú của con non sơ sinh ở các nhóm thú được phân biệt
- Lớp Thú (có lông mao, có tuyến sữa)
+ Thú đẻ trứng: Bộ Thú huyệt — Đại diện: Thú mỏ vịt
+ Thú đẻ con
- Con sơ sinh rất nhỏ được nuôi trong túi da ở bụng thú mẹ -> Bộ Thú túi – Đại diện: Kanguru
- Con sơ sinh phát triển bình thường -> Các bộ thú còn lại
2. Giải bài 2 trang 158 SGK Sinh học 7
Hãy so sánh đặc điểm cấu tạo và tập tính của thú mỏ vịt và kanguru thích nghi với đời sống của chúng?
Hướng dẫn giải