Sinh học 9 Bài 5: Lai hai cặp tính trạng (tt)

1. Tóm tắt lý thuyết

1.1. Menđen giải thích kết quả thí nghiệm

- Thông qua kết quả lai ta có: tỷ lệ phân li của từng cặp tính trạng ở F2 là:

  • Vàng: Xanh ≈ 3: 1
  • Trơn: Nhăn ≈ 3: 1

- Từ kết quả thí nghiệm trên Menden cho rằng mỗi cặp tính trạng do một nhân tố di truyền quy định.

- Quy ước:

  • Gen A quy định hạt vàng, gen a quy định hạt xanh
  • Gen B quy định hạt trơn, gen b quy định hạt nhăn
  • Kiểu gen vàng, trơn thuần chủng: AABB
  • Kiểu gen xanh, nhăn thuần chủng: aabb

- Menđen lập sơ đồ giải thích kết quả thí nghiệm như sau:

Sơ đồ giải thích kết quả thí nghiệm lai hai cặp tính trạng

Sơ đồ giải thích kết quả thí nghiệm lai hai cặp tính trạng

  • Kiểu gen AABB trong quá trình phát sinh giao tử cho một giao tử AB, kiểu gen aabb cho 1 giao tử ab → thụ tinh AaBb
  • → F1 hình thành giao tử, do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen tương ứng tạo ra 4 giao tử với tỉ lệ ngang nhau Ab, AB, aB, ab
  • Do sự kết hợp ngẫu nhiên của 4 giao tử bố và 4 giao tử mẹ ⇒ F2 có 16 hợp tử

- Phân tích kết quả lai:

+ Tỉ lệ của mỗi kiểu gen ở F2:

  • Hạt vàng, trơn: 1AABB, 2AABb, 2AaBB, 4AaBb à 9A-B-
  • Hạt vàng, nhăn: 1Aabb, 2Aabb à 3A-bb
  • Hạt xanh, trơn: 1aaBB, 2aaBb à 3aaB-
  • Hạt xanh, nhăn: 1aabb à 1aabb

+ Tỉ lệ của mỗi kiểu hình ở F2: 9 hạt vàng, trơn: 3 hạt vàng, nhăn: 3 hạt xanh, trơn: 1 hạt xanh, nhăn

  • Tỉ lệ Vàng: Xanh: 3: 1; Tỉ lệ trơn: nhăn: 3: 1
  • Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 9 vàng– trơn: 3 vàng– nhăn: 3 xanh– trơn: 1 xanh- nhăn ⇒ 9: 3: 3:1

⇒ Quy luật phân li độc lập: Các cập nhân tố di truyền đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử.

1.2. Ý nghĩa của quy luật phân li độc lập

- Quy luật phân li độc lập đã chỉ ra một trong những nguyên nhân làm xuất hiện những biến dị tổ hợp vô cùng phong phú ở các loài sinh vật giao phối. Loại biến dị này là một trong những nguồn nguyên liệu quan trọng đôi với chọn giống và tiến hoá.

 - Khi các cặp alen phân li độc lập thì quá trình sinh sản hữu tính sẽ tạo ra một lượng lớn biến dị tổ hợp, điều này đã giải thích sự đa dạng của sinh giới.

* Biến dị tổ hợp: kiểu hình mới xuất hiện ở đời con do sự tổ hợp lại các alen từ bố và mẹ. Biến dị tổ hợp phụ thuộc vào số tổ hợp gen (tổ hợp giao tử) ở con lai, số tổ hợp giao tử càng lớn thì biến dị tổ hợp càng cao.
               Số tổ hợp giao tử = số giao tử đực x số giao tử cái trong phép lai đó

- Nếu biết được các gen quy định các tính trạng nào đó phân li độc lập thì có thể dự đoán kết quả phân li kiểu hình ở đời sau. Do đó, qua lai giống con người có thể tổ hợp lại các gen, tạo ra các giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt. 

1.3. Nội dung quy luật phân li độc lập

- Khi lai bố mẹ khác nhau về hai cặp tính trạng thuần chủng tương phản di truyền độc lập với nhau cho F2 có tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng tích các tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó.

1.4. Điều kiện nghiệm đúng

- Bố mẹ đem lai phải thuần chủng về tính trạng cần theo dõi.

- Một gen quy định một tính trạng, gen trội phải trội hoàn toàn.

- Số lượng cá thể ở các thế hệ lai phải đủ lớn để số liệu thống kê được chính xác.

- Mỗi cặp gen quy định tính trạng nằm trên các cặp NST khác nhau.

- Sự phân li NST như nhau khi tạo giao tử và sự kết hợp ngẫu nhiên của các loại giao tử khi thụ tinh.

- Các giao tử và các hợp tử có sức sống như nhau, sự biểu hiện của tính trạng phải hoàn toàn.

Previous Post Next Post