1. Tóm tắt lý thuyết
- Ôn lại nội dung kiến thức trong các bài sau:
2. Quy trình thực hành
Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi và cây trồng
2.1.Thành tựu chọn giống cây trồng
- Giống lúa lai: Có 5 giống được công nhận (2 giống 3 dòng và 3 giống 2 dòng). Các giống lai 2 dòng (HYT102, HYT103, HYT108) có năng suất và chất lượng khá hơn giống lai 2 dòng của Trung Quốc, giống lai 3 dòng (HYT100) hạt gạo trong đẹp, chất lượng cơm tương đương với giống lai có chất lượng tốt nhất của Trung Quốc.
Hinh 39.1 Lúa lai năng suất cao
- Giống ngô: Có 20 giống ngô mới được công nhận, trong đó có 17 giống lai. Năng suất giống mới tương đương với các giống do các công ty nước ngoài giới thiệu vào Việt Nam, tính chống chịu hạn, sâu bệnh khá hơn, giá cả thấp hơn 30 - 40%. Giống ngô Việt Nam có thể cạnh tranh được với giống nước ngoài ở thị trường trong nước và đã xuất khẩu sang một số nước trong khu vực như Lào, Trung Quốc. Năng suất tăng đã mang lại lợi nhuận khoảng 500 tỷ đồng/năm.
Hình 39.2 Ngô lai năng suất cao
- Đậu đỗ: Đã có 9 giống lạc mới, 12 giống đậu tương mới được công nhận, trong đó nổi bật nhất là các giống lạc năng suất cao, góp phần đưa năng suất lạc tăng toàn quốc từ 12,8 tạ/ha (1999) lên 21,0 tạ/ha hiện nay. Một số giống có thể đạt năng suất trên 50 tạ/ha trên diện rộng.
Hình 39.3 Đậu tương năng suất cao
- Cây ăn quả: Đã bình tuyển và chọn ra 4 giống vải chín sớm (sớm hơn vải Thanh Hà 20 - 25 ngày), 2 giống nhãn chín muộn hơn các giống khác khoảng 20 ngày. Viện cũng đang mở nhanh diện tích giống cam không hạt V2 tại nhiều vùng cam truyền thống như Phủ Quỳ, Anh Sơn (Nghệ An), Cao Phong, Hòa Bình. Ngoài ra, Viện cũng đã tuyển chọn và thuần hóa được nhiều giống cây ăn quả ôn đới như hồng, lê, đào, mận, đang được trồng ở một số tiểu vùng có khí hậu đặc thù tại miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.
Hình 39.4 Cam chất lượng cao
- Giống chè: Hiện nay các giống chè mới do Viện chọn tạo đã chiếm tỷ lệ cao trên diện tích chè toàn quốc, trong đó giống LPD1: 15.000ha (12%), LPD2: 18.000ha (14%), PH1: 13.000ha (10%). Riêng tỉnh Nghệ An, diện tích các giống chè mới của Viện chiếm 96%. Giá chè nguyên liệu giống mới tăng 50% so với các giống cũ. Đặc biệt, một số giống chè mới do Viện lai tạo đã được dùng làm nguyên liệu để biến chè ô long và chè xanh đặc sản.
Hình 39.5 Chè đạt năng suất cao
- Giống cà phê: Các dòng cà phê vối mới được chọn tạo (TR4, TR5, TR6, TR7, TR8,TR9, TR10, TR11, TR12, TR13) năng suất bình quân 4 - 6 tấn nhân/ha, khối lượng 100 nhân 17 - 19g, kháng cao với bệnh gỉ sắt. So với giống thực sinh năng suất cà phê cao hơn từ 0,5 đến 1 tấn nhân/ha.
- Giống sắn: Có thể nói giống sắn của Viện đã có những tiến bộ vượt bậc. Giống mới chủ lực như KM94, KM140, KM98-7 phủ gần như toàn bộ diện tích sắn cả nước với năng suất tăng 100% trong 10 năm qua, đưa năng suất sắn trung bình đạt gần 18 tấn/ha.
- Giống rau: Đã tạo được giống cà chua lai FM20, FM29, lai số 9 năng suất đạt 45 - 50 tấn/ha, giống dưa chuột lai CV5, CV11, CV29 và CV209 có khả năng trồng được nhiều vụ trong năm với năng suất trung bình đạt 40 - 55 tấn/ha, 2 giống ớt cay lai HB9, HB14 có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất trung bình đạt 30 - 35 tấn/ha, cao hơn các giống phổ biến 10 - 15%.
Hình 39.6 Dưa chuột lai năng suất cao
- Giống hoa: Từ nguồn gen thu thập trong nước và nhập nội, Viện đã chọn, tạo được 13 giống mới của các loài: Hoa hồng, cúc, đồng tiền, lily, loa kèn, lan hồ điệp và layơn. Giống mới và kỹ thuật đã giúp miền Bắc từ chỗ không trồng được hoa lily, đến nay hầu hết các tỉnh đều trồng được vào vụ Đông - Xuân với sản lượng trên 10 triệu cây (cành)/năm, chất lượng hoa không thua kém hoa nhập khẩu từ Côn Minh, Trung Quốc. Các giống và quy trình kỹ thuật trồng hoa của Viện đã được chuyển giao cho trên 30 tỉnh. Viện cũng đã nghiên cứu và làm chủ được công nghệ sản xuất hoa lan Hồ Điệp quy mô công nghiệp, từ sản xuất cây in vitro, nuôi cấy, xử lý ra hoa và thương mại sản phẩm.
Hình 39.7 Hoa Lily
- Nấm ăn và nấm dược liệu: Trong vòng 16 năm (1996 - 2012) đã khôi phục và phát triển nghề trồng nấm với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, từ sản lượng năm 50 tấn năm 1995 lên 270.000 tấn năm 2010. Đồng thời, Viện đã nhập nội được 120 chủng giống nấm khác nhau để đưa vào sản xuất đại trà 16 chủng giống nấm, trong đó, 3 chủng giống nấm được công nhận chính thức, 7 giống công nhận tạm thời và 11 quy trình công nghệ được công nhận là tiến bộ kỹ thuật. Nhiều giống nấm chất lượng cao như nấm Trân châu, Ngọc trâm, Chân dài hay nấm Linh chi đã trở nên phổ biến trong sản xuất.
- Ngoài ra, nhiều giống cây trồng mới cũng đang được phổ biến như điều, ca cao, chuối tiêu hồng, chanh leo, cao su chịu lạnh.
2.2 Thành tựu chọn giống vật nuôi
- Viện đã nghiên cứu thành công và chuyển giao vào sản xuất “Dòng lợn nái lai tổng hợp giữa hai nhóm giống Landrace × Yorkshire làm nái nền trong sản xuất lợn thương phẩm” và “Dòng lợn đực giống cuối cùng được lai giữa hai nhóm giống Pietrain và Duroc”. Đã xây dựng thành công thương hiệu Bình Thắng là một trong những nơi cung cấp lợn giống tốt nhất phía Nam; hàng năm Viện cung cấp 700 lợn đực giống, 2000 lợn nái hậu bị giống ông bà, 250.000 con gà giống cho 40 tỉnh thành trong toàn quốc, trong đó 70% là ở các tỉnh phía Nam.
- Đã lai tạo được giống gà thịt thả vườn BT2 thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi nông hộ, năng suất trứng đạt 195 - 200 trứng/mái/năm, năng suất thịt của dòng trống lúc 12 tuần tuổi đạt 2,0 - 2,2 kg, tiêu tốn thức ăn đạt 2,4 - 2,6kg TĂ/kgP. Từ năm 2002 đến nay, Viện nuôi giữ giống gốc hai dòng gà BT2 với số lượng 1000 mái ông bà/năm.
- Trung tâm gia súc lớn đã cung cấp 150 bò đực giống lai Sind, lai Brahman, Droughtmaster thuần cho các trang trại và hộ chăn nuôi để cải tạo đàn bò địa phương. Việc chuyển giao 30 trâu đực Murah chất lượng tốt để cải tạo đàn trâu địa phương tỉnh Bình Phước góp phần gia tăng tầm vóc đàn trâu lên khoảng 15%.
- Đã nghiên cứu được nhiều tiến bộ kỹ thuật về thức ăn chăn nuôi như: ngân hàng dữ liệu về thành phần dinh dưỡng thức ăn, tỷ lệ tiêu hóa của các loại thức ăn và nhu cầu dinh dưỡng của các loại gia súc. Các tiến bộ này được chuyển giao vào sản xuất góp phần giảm chi phí thức ăn từ 5 - 10% và tăng trọng 5 - 7%.
- Đã chọn tạo 2 giống tằm lưỡng hệ nguyên Đ2, E38 và giống lai tứ nguyên GQ2218 cho miền Bắc và miền Trung, 4 giống tằm lưỡng hệ nguyên LAREC1, LAREC2, LAREC7, LAREC8 và giống tằm lai tứ nguyên TN1278 cho vùng Tây Nguyên.
3. Báo cáo kết quả thực hành
Các nhóm lần lượt đánh giá báo cáo kết quả thực hành
Mẫu báo cáo
Họ và tên ………….
Lớp …………………
Bảng báo cáo kết quả thực hành
4. Kết luận
- Sau khi học xong bài này các em cần:
- Trình bày được những thành tựu chọn giống vật nuôi và cây trồng.
- Biết cách sưu tầm tư liệu, biết cách trưng bày tư liệu theo các chủ đề.
- Biết phân tích, so sánh và báo cáo những điều rút ra từ tư liệu.