Sinh học 8 Bài 3: Tế bào

A. Lý thuyết

I. Cấu tạo tế bào

- Mọi cơ thể sống đều được cấu tạo từ tế bào.

- Một cơ thể sống có thể có một (VD: cơ thể đơn bào) hoặc rất nhiều tế bào (VD: con người).

- Tất cả các cơ quan ở người đều cấu tạo bằng tế bào. Cơ thể người có số lượng tế bào rất lớn khoảng 75 nghìn tỉ (75 × 10¹²). Có nhiều loại tế bào khác nhau về hình dạng, kích thước và chức năng.

- Có tế bào hình cầu (tế bào trứng), hình đĩa (hồng cầu), hình khối (tế bào biểu bì), hình nón, hình que (tế bào võng mạc), hình thoi (tế bào cơ), hình sao (tế bào thần kinh (nơ-ron)), hình sợi (tóc, lông) hoặc giống các sinh vật khác (bạch cầu, tinh trùng),…

- Mặc dù khác nhau về nhiều mặt nhưng loại tế bào nào cũng có 3 phần cơ bản: màng sinh chất, chất tế bào và nhân.

Cấu tạo tế bào động vật

Cấu tạo tế bào động vật

- Một tế bào điển hình gồm:

- Màng sinh chất:

- Chất tế bào:

  • Ti thể
  • Ribôxôm, lưới nội chất, bộ máy Gôngi
  • Trung thể

- Nhân:

  • Nhiễm sắc thể
  • Nhân con

II. Chức năng của các bộ phận trong tế bào

- Màng sinh chất: Là lớp ngoài của tế bào đặc lại, được cấu tạo từ prô-tê-in và li-pit, có nhiệm vụ thực hiện trao đổi chất với môi trường quanh tế bào

- Chất tế bào:

+ Lưới nội chất: 

  • Là một hệ thống các xoang và túi dẹp có màng, có thể mang các ri-bô-xôm (lưới nội chất hạt) hoặc không (lưới nội chất trơn).
  • Đảm bảo mối liên hệ giữa các bào quan, tổng hợp và vận chuyển các chất

+ Ribôxôm: Gồm hai tiểu đơn vị chứa rARN (ARN ribôxôm), đính trên lưới nội chất hạt hoặc trôi trong bào tương (ribôxôm tự do), là nơi diễn ra tổng hợp prôtêin

+ Ti thể: Gồm một màng ngoài và màng trong gấp nếp tạo thành mào chứa chất nền, tham gia hoạt động hô hấp giải phóng năng lượng, tạo ATP (ađênôxin triphốtphát)

+ Bộ máy Gôngi: Là một hệ thống các túi màng dẹt xếp chồng lên nhau, có các nang nảy chồi từ chồng túi, thu nhận, hoàn thiện, phân phối, tích trữ sản phẩm.

+ Trung thể: Là một trung tâm tổ chức các ống vi thể, gồm hai trung tử xếp thẳng góc, xung quanh là chất vô định hình, tham gia vào quá trình phân chia tế bào.

- Nhân:

  • Chất nhiễm sắc: Nằm trong dịch nhân. Ở một giai đoạn nhất định, khi tập trung lại làm thành nhiễm sắc thể, chứa ADN (axit đêôxiribônuclêic) đóng vai trò di truyền của cơ thể
  • Nhân con: Chứa rARN (ARN ribôxôm) cấu tạo nên ri-bô-xôm

III. Thành phần hoá học của tế bào

Tế bào gồm một hỗn hợp phức tạp gồm nhiều chất hữu cơ và các chất vô cơ. Các chất hữu cơ chính là prôtêin, gluxit, lipit.

- Prôtêin, hay còn gọi là chất đạm, là một chất phức tạp gồm có cac-bon (C), hiđrô (H), ôxi (O), nitơ (N), lưu huỳnh (S) và một số nguyên tố khác. Phân tử của prôtêin rất lớn, chứa đến hàng nghìn các nguyên tử nên thuộc vào loại đại phân tử. Prô-tê-in là thành phần cơ bản của cơ thể, có trong tất cả các tế bào.

- Gluxit, hay còn gọi là chất đường bột, là những hợp chất loại đường và bột. Nó gồm có C, H và O trong đó tỉ lệ giữa H và O luôn là 2H ÷ 1O. Trong cơ thể, glu-xit ở dưới dạng đường glucôzơ (có ở máu) và glicôgen (có ở gan và cơ).

- Li-pit, hay còn gọi là chất béo, có ở mặt dưới da và ở nhiều cơ quan, nó cũng gồm 3 nguyên tố chính là C, H, O nhưng tỉ lệ của các nguyên tố đó không giống như gluxit. Tỉ lệ H ÷ O thay đổi tùy loại lipit. Lipit là chất dự trữ của cơ thể.

- Axit nuclêic (ADN hay ARN) chủ yếu có trong nhân tế bào. Cả hai loại này đều là các đại phân tử, đóng vai trò quan trọng trong di truyền.

- Ngoài các chất hữu cơ nói trên, trong tế bào còn có các chất vô cơ là muối khoáng.

Thành phần hóa học của tế bào

Thành phần hóa học của tế bào

IV. Hoạt động sống của tế bào

- Mỗi tế bào sống trên cơ thể luôn luôn được cung cấp các chất dinh dưỡng do dòng máu mang đến và luôn luôn xảy ra quá trình tổng hợp nên các hợp chất hữu cơ phức tạp từ những chất đơn giản được thấm vào trong tế bào.

- Đồng thời trong tế bào cũng luôn xảy ra quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ thành những chất đơn giản và giải phóng năng lượng cần thiết cho cơ thể. Quá trình tổng hợp và phân giải các chất hữu cơ trong tế bào gọi là quá trình đồng hóa và dị hóa. Đó là hai mặt cơ bản trong quá trình sống của tế bào.

Sơ đồ mối liên hệ giữa chức năng của tế bào với cơ thể và môi trường

Sơ đồ mối liên hệ giữa chức năng của tế bào với cơ thể và môi trường

B. Trả Lời Câu Hỏi SGK

1. Giải bài 1 trang 13 SGK Sinh học 8

Hãy sắp xếp các bào quan tương ứng với các chức năng bằng cách ghép chữ a, b, c...) với số (1, 2, 3...) bảng 3-2 sao cho phù hợp.

Bảng 3-2. Các bào quan và chức năng của chúng

Bảng 3-2. Các bào quan và chức năng của chúng

Bảng 3-2. Các bào quan và chức năng của chúng

Hướng dẫn giải

Bảng 3-2. Các bào quan và chức năng của chúng

Bảng 3-2. Các bào quan và chức năng của chúng

Bảng 3-2. Các bào quan và chức năng của chúng

2. Giải bài 2 trang 13 SGK Sinh học 8

Hãy chứng minh tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể.

Hướng dẫn giải

Tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể vì:

  • Mọi cơ thể đều cấu tạo từ tế bào.
  • Tế bào thực hiện các hoạt động sống như: trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển, sinh sản và cảm ứng.
  • Tế bào lưu giữ và truyền đạt thông tin di truyền qua các thế hệ.
  • Khi các tế bào phân chia -> cơ thể lớn lên và sinh sản.

→ Tế bào là đơn vị cấu trúc cơ bản của thế giới sống, chúng thực hiện và duy trì các chức năng sống.

Previous Post Next Post