MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 4
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm:
Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã và đang chủ động hội nhập quốc tế, do đó việc hình thành và xây dựng một nền kinh tế tri thức là một
điều tất yếu. Chính vì thế, việc “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” đã xác định rõ theo tinh thần Đại hội XI của Đảng. Mà giáo dục Tiểu học là nền tảng đầu tiên để hướng tới đào tạo được đội ngũ người lao động phù hợp với yêu cầu của đất nước hiện nay. Trong đó môn Toán ở trường Tiểu học cũng không kém phần quan trọng so với môn Tiếng Việt. Môn Toán giúp học sinh có những tri thức cơ sở, nền tảng về toán học, rèn luyện khả năng tính toán, suy luận, đồng thời góp phần rèn luyện các phẩm chất đạo đức ở mỗi học sinh. Đặc biệt, việc giải toán có lời văn có một vị trí hết sức quan trọng, chiếm phần lớn thời lượng trong học toán của học sinh. Các bài toán được sử dụng để gợi động cơ tìm hiểu kiến thức mới, giải toán được sử dụng để củng cố, luyện tập kiến thức; giải toán giúp cho việc nâng cao năng lực tư duy, phân tích, tổng hợp của học sinh. Ngoài ra giúp học sinh có được những hiểu biết cần thiết khi tiếp xúc với những tình huống toán học trong cuộc sống hằng ngày. Việc giải thành thạo các bài toán là một trong những tiêu chí để đánh giá khả năng học toán của học sinh và mức độ hoàn thành chương trình học theo chuẩn kiến thức kĩ năng bậc Tiểu học. Hơn nữa, nội dung giải toán ở bậc Tiểu học có cấu trúc lôgíc tương đối chặt chẽ, có mối quan hệ với các nội dung khác như: số học, đại lượng cơ bản, yếu tố đại số, yếu tố hình học. Các bài toán có lời văn thường có nội dung tổng hợp nên để giải được học sinh cần nắm bắt được các kiến thức cơ bản về số học, đo lường, hình học... nắm chắc các dạng toán theo mức độ từ toán đơn đến toán hợp, toán điển hình đến toán nâng cao.
Trong chương trình sách giáo khoa các bài toán có lời văn thường là các bài toán khó và nó yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức của cả bài học vào để giải. Toán lời văn đa số là có nội dung liên quan đến thực tế vì vậy khi giải các bài toán này học sinh được mở rộng thêm kiến thức các môn học khác. Để giải toán có lời văn học sinh cần phải có cách suy luận, sáng tạo chứ không đơn thuần chỉ là tính toán. Việc giải các bài toán có lời văn sẽ giúp các em rèn đức tính kiên trì, chịu khó, tự lực vượt khó... vì khi giải các em phải tự mình xem xét vấn đề, tự mình giải quyết vấn đề và tự mình kiểm tra lại kết quả. Bên cạnh đó nhiều bài toán có nội dung thú vị mà khi giải các em thấy hứng thú qua đó giúp các em ham thích môn toán và có nhu cầu học toán. Có thể nói toán có lời văn có tác dụng khá thiết thực với học sinh tiểu học nói chung và với học sinh lớp 4 nói riêng.
Ngoài ra trong tất cả các bài toán đều có những bài toán có lời văn ứng dụng kiến thức trong bài đó. Tuy nhiên để các em biết giải một cách khoa học, có phương pháp... thì việc hỗ trợ của giáo viên là vô cùng cần thiết. Giáo viên sẽ là người định hướng, hỗ trợ, dẫn dắt các em trong quá trình giải giúp các em đi một cách đúng hướng. Vì vậy tôi mạnh dạn nghiên cứu sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4”
1.2. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
Sáng kiến “Một số biện pháp nâng cao chất lượnggiải toán có lời văn cho học sinh lớp 4” được bản thân tôi nghiên cứu trong năm học 2016 – 2017 và năm học 2017 - 2018. Sáng kiến đề cập đến việc đổi mới cách học của học sinh; cách dạy của giáo viên theo mô hình trường học mới trong quá trình thực hiện giải toán có lời văn cùng với các biện pháp như giúp học sinh nắm quy trình các bước thực hiện giải toán có lời văn, biện pháp tăng cường công tác kiểm tra đánh giá học sinh. Sáng kiến này giúp người giáo viên khi dạy học giải toán có lời văn được chủ động hơn trong hướng dẫn học sinh giải toán một cách chính xác. Học sinh chủ động hơn trong học tập.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Thực trạng việc dạy học giải các bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4 ở trường Tiểu học.
Năm học 2017 - 2018 tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm và giảng dạy lớp 4B. Thực tế qua thời gian giảng dạy tôi thấy có những thuận lợi và khó khăn như sau:
1.1. Thuận lợi :
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của Phòng Giáo dục, chính quyền địa phương, của hội cha mẹ học sinh.
- Ban giám hiệu nhà trường hết sức năng động, sáng tạo, nhạy bén, nhiệt tình trong việc chỉ đạo dạy và học của giáo viên, học sinh để phù hợp với mô hình trường Tiểu học mới hiện nay.
- Giáo viên nhiệt tình, năng nổ đưa hết khả năng, tâm huyết của mình để hỗ trợ, giúp đỡ cho học sinh kịp thời.
- Đa số học sinh ham học và ngoan, có ý thức vươn lên trong học tập. Các em yêu thích đến trường.
1.2. Khó khăn :
a) Về giáo viên:
- Khi tổ chức hoạt động dạy học giáo viên chưa mạnh dạn, tự tin trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới để phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Còn lúng túng khi xử lí tình huống có vấn đề trong quá trình dạy học giải các bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4 bằng các phương pháp cho phù hợp với từng dạng toán nên hiệu quả giải toán có lời văn chưa cao.
b) Về học sinh:
- Môn toán là môn học khó, học sinh dễ chán. Trình độ nhận thức học sinh không đồng đều. Một số học sinh còn chậm, chưa mạnh dạn, chưa tự tin, kĩ năng tóm tắt bài toán còn hạn chế, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu kĩ bài toán thường dẫn tới nhầm lẫn giữa các dạng toán, lựa chọn phép tính còn sai, chưa bám sát vào yêu cầu bài toán để tìm lời giải thích hợp với các phép tính. Kĩ năng tính nhẩm với các phép tính (hàng ngang) và kĩ năng thực hành diễn đạt bằng lời còn hạn chế. Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài còn máy móc.
- Học sinh đọc đề vội vàng, chưa biết tập trung vào những dữ kiện trọng tâm của đề toán không chịu phân tích đề toán khi đọc đề.
- Đa số học sinh bỏ qua một bước cơ bản trong giải toán là tóm tắt đề toán. Học sinh chưa xác định các kiểu tóm tắt đề toán khác nhau phụ thuộc vào từng dạng bài cụ thể.
- Học sinh chưa có kĩ năng phân tích và tư duy khi gặp những bài toán phức tạp. Hầu hết, các em làm theo khuôn mẫu của những dạng bài cụ thể mà các em thường gặp trong sách giáo khoa, khi gặp bài toán đòi hỏi tư duy, suy luận một chút các em không biết cách phân tích dẫn đến lười suy nghĩ.
- Trình bày bài giải chưa khoa học.
- Sai lời giải.
- Sai cách viết phép tính.
- Khi giải xong bài toán, đa số học sinh bỏ qua bước kiểm tra lại bài, dẫn đến nhiều trường hợp sai sót đáng tiếc do tính nhầm, do chủ quan.
- Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình, còn ỷ lại vào cô giáo. Một số phụ huynh đi làm ăn xa, gửi con lại cho ông bà chăm. Vì vậy những học sinh này gặp khó khăn trong việc làm bài và chưa mạnh dạn giao tiếp với các bạn trong lớp.
1.3. Kết quả khảo sát:
Năm học 2017 - 2018 tôi được phân công dạy lớp 4B với 36 học sinh. Vào đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát:
Kết quả như sau (chỉ phần giải toán có lời văn):
Điểm 9-10 | Điểm 7-8 | Điểm 5-6 | Điểm dưới 5 | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % |
3 | 8,3 | 6 | 16,7 | 14 | 38,9 | 13 | 36,1 |
Xuất phát từ thực trạng trên và tầm quan trọng của việc giải toán có lời văn trong chương trình toán lớp 4, tôi đã tìm hiểu và tiến hành một số biện pháp giúp học sinh lớp tôi giải toán có lời văn như sau.
2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4.
2.1. Nắm vững vị trí, vai trò và nội dung của dạng toán có lời văn trong chương trình Toán lớp 4.
Toán có lời văn giữ một vị trí quan trọng trong chương trình toán 4; góp phần hệ thống hoá về củng cố có kiến thức, kỹ năng về số tự nhiên, phân số, yếu tố hình học và 4 phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) với các số đã học làm cơ sở để học tiếp ở lớp 5 và nó đặt nền móng cho quá trình đào tạo tiếp theo ở các cấp học cao hơn, nó hình thành kỹ năng tính toán, giúp học sinh nhận biết được những mối quan hệ về số lượng, hình dạng không gian của thế giới hiện thực, hình thành phát triển hứng thú học tập và năng lực phẩm chất trí tuệ của học sinh ngay từ góp phần phát triển trí thông minh, óc suy nghĩ độc lập, linh hoạt sáng tạo.
Kế thừa giải toán ở lớp 1, lớp 2, lớp 3, mở rộng, phát triển nội dung giải toán phù hợp với sự phát triển nhận thức của học sinh lớp 4.
Toán có lời văn giữ một vị trí đặc biệt trong chương trình toán 4 bao gồm các dạng toán điển hình:
- Tìm số trung bình cộng.
- Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
- Tìm hai số biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số đó.
- Ứng dụng tỉ lệ bản đồ.
- Các bài toán về chu vi, diện tích một số hình...
Các dạng toán được bố trí đan xen với các bài toán về số học, giáo viên phải nắm chắc chương trình, nội dung bài trong sách giáo khoa nhằm xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh để giờ học đạt kết quả cao. Còn học sinh phải nắm chắc chương trình, nội dung các dạng toán có lời văn trong sách giáo khoa để nhận dạng bài chính xác.
2.2. Giúp học sinh nắm vững quy trình thực hiện giải bài toán có lời văn
Giải toán đối với học sinh là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp. Việc hình thành kỹ năng giải toán hơn nhiều so với kĩ năng tính vì bài toán giải là sự kết hợp đa dạng hoá nhiều khái niệm quan hệ toán học, ...chính vì vậy đặc trưng đó mà giáo viên cần phải giúp cho học sinh nắm được thao tác chung trong quá trình giải toán. Tôi đã hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước sau:
Bước 1: Học sinh đọc kỹ đề bài: Có đọc kỹ đề bài học sinh mới tập trung suy nghĩ về ý nghĩa nội dung của bài toán và đặc biệt chú ý đến câu hỏi bài toán. Tôi có rèn cho học sinh thói quen chưa hiểu đề toán thì chưa tìm cách giải. Khi giải bài toán ít nhất đọc từ 2 đến 3 lần.
Bước 2: Học sinh phân tích tóm tắt đề toán.
Để biết bài toán cho biết gì? Hỏi gì? (tức là yêu cầu gì?)
Đây chính là trình bày lại một cách ngắn gọn, cô đọng phần đã cho và phần phải tìm của bài toán để làm rõ nổi bật trọng tâm, thể hiện bản chất toán học của bài toán, được thể hiện dưới dạng câu văn ngắn gọn hoặc dưới dạng các sơ đồ đoạn thẳng.
Bước 3: Học sinh tìm cách giải bài toán: Thiết lập trình tự giải, lựa chọn phép tính thích hợp.
Bước 4: Học sinh trình bày bài giải: Trình bày lời giải (nói - viết) phép tính tương ứng, đáp số, kiểm tra lời giải (giải xong bài toán cần thử xem đáp số tìm được có trả lời đúng câu hỏi của bài toán, có phù hợp với các điều kiện của bài toán không? (trong một số trường hợp nên thử xem có cách giải khác gọn hơn, hay hơn không?
2.3. Nâng cao chất lượng giờ học:
Để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, say mê học tập môn Toán nói chung và giải bài toán có lời văn nói riêng cho các em học sinh, giáo viên phải tự tin và quyết tâm trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới hiện nay. Tăng cường tổ chức các hoạt động học tập theo nhóm, học sinh có sự tương tác hỗ trợ lẫn nhau trong học tập. Học sinh tự tìm tòi, khám phá, chủ động trong các hoạt động học của mình. Thông qua thảo luận nhóm với nhau học sinh tìm ra các bước giải cho từng dạng toán. Đây là biện pháp quan trọng trong việc giải toán có lời văn. Giáo viên cần giúp đỡ, hỗ trợ học sinh kịp thời trong quá trình các em thực hiện các bước giải bài toán:
Ví dụ 1 : Bài 1 ( Tr 26-TLHDH Toán 4 Tập 2B)
Hiệu của hai số là 40. Tỉ số của hai số đó là 3/5. Tìm hai số đó?
Với bài toán trên, sau khi học sinh đã nắm được kiến thức về cách giải “ Tìm hai số biết hiệu và tỉ số của hai số đó” thì học sinh thực hiện thảo luận theo nhóm để tìm ra cách giải theo các bước sau:
+ Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài, xác định được hiệu và tỉ số của 2 số. Tiếp đến trao đổi nhóm cặp đôi với bạn cùng bàn về dự kiến cách tóm tắt bài toán theo dữ liệu của đề bài và cách giải bài toán với bạn.
Nếu có nhóm học sinh chưa nắm được yêu cầu của đề bài thì giáo viên đặt câu hỏi, gợi ý: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
+ Bước 2: Học sinh trao đổi theo nhóm để thống nhất tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoan thẳng như sau:
|
|
Số bé:
Số lớn:
|
Giáo viên giúp đỡ, hỗ trợ thêm các nhóm còn lúng túng, chưa vẽ được sơ đồ đoạn thẳng bằng câu hỏi sau: Em hiểu tỷ số của hai số là 3/5 có nghĩa là thế nào?
+ Bước 3: Dựa vào sơ đồ để phân tích bài toán và phương án giải.
Giáo viên giúp đỡ, hỗ trợ thêm các nhóm còn lúng túng khi học sinh phân tích bài toán theo các câu hỏi sau:
- Nhìn vào sơ đồ thấy: Giá trị của số bé gồm mấy phần? Giá trị của số lớn gồm mấy phần như thế?
- Hiệu của 2 số là bao nhiêu?
- Muốn tìm số bé làm thế nào?
- Muốn tìm số lớn làm như thế nào?
+ Bước 4: Học sinh tự giải bài toán.
Bài giải
Hiệu số phần bằng nhau là:
5 - 3 = 2 ( Phần )
Số bé là:
40 : 2 x 3 = 60
Số lớn là:
60 + 40 = 100
Đáp số: Số bé: 60
Số lớn: 100
Thử lại: Tính hiệu của 2 số: 100 - 60 = 40 ( Đúng theo dữ liệu đầu bài )
Để có được giờ dạy giải toán theo phương pháp đổi mới đạt kết quả tốt, phát huy được tính tích cực của học sinh thì giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo, giáo viên phải lường trước được chỗ học sinh hay vướng mắc trong khi thực hành giải loại toán đó để lưu ý trong giảng dạy.
Ví dụ: Khi dạy dạng toán: "Bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó". Học sinh được học 2 tiết bài mới (đó là tiết 1: "Tỉ số ở dưới dạng số tự nhiên", có nghĩa là so sánh giữa giá trị của số lớn với giá trị của số bé. Tiết 2: "Tỉ số ở dưới dạng phân số"). Thì học sinh thường mắc ở dạng tỉ số là phân số nên giáo viên dạy cần lưu ý nhấn mạnh để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Từ mối quan hệ tỉ số là hai số trong bài giáo viên hướng dẫn học sinh tìm cách tóm tắt bài toán và biểu diễn các yếu tố đã cho, yếu tố cần tìm trên sơ đồ đoạn thẳng. Đây là loại toán giải khó đối với học sinh lớp 4 nên giáo viên phải giúp học sinh:
+ Xác định được tổng, tỉ số đã cho.
+ Xác định được hai số phải tìm là số nào?
Từ đó hướng tới phương pháp giải chung là (phương pháp giải bài toán):
- Tìm tổng số phần bằng nhau
- Tìm giá trị của một phân bằng lấy tổng của hai số chia cho tổng số phần bằng nhau, rồi dựa vào mối quan hệ giữa tỉ số của hai số của hai số mà tìm ra giá trị của mỗi số phải tìm.
Trên cơ sở đó học sinh sẽ nắm cách giải đặc trưng của loại toán này. Ngoài ra, để củng cố được kĩ năng và kiến thức của các dạng toán đồng thời phát triển năng lực cho học sinh, ở phần ứng dụng tôi thường ra những bài toán gắn với thực tế cuộc sống gần gũi với các em. Những bài toán này học sinh thường rất yêu thích.
Ví dụ 1 : Khi dạy bài : Tìm số trung bình cộng.
Bài tập ứng dụng là: Mẹ đi chợ bán gà, ngày đầu mẹ bán được 12 con, ngày thứ hai bán được số con bán trong ngày đầu, ngày thứ ba bán được gấp đôi ngày đầu. Hỏi trung bình mỗi ngày mẹ bán được bao nhiêu con gà ?
Ví dụ 2 : Khi dạy bài : Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
Bài tập ứng dụng là: Mẹ đi chợ mua tất cả cam và quýt 32 quả. Số cam bằng số quýt. Hỏi mẹ mua mỗi loại bao nhiêu quả ?
Ví dụ 3 : Khi dạy bài : Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.
Bài tập ứng dụng là: Mẹ cho em số bánh nhiều hơn số kẹo 12 cái. Tìm số bánh, số kẹo mẹ cho, biết rằng số bánh bằng số kẹo ?
Ngoài việc ra bài tập ứng dụng tôi còn cho các em đặt các đề toán tương tự để củng cố từng dạng bài. Khi học sinh đặt được đề toán là các em đã hiểu được các giải.
2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS:
Đây cũng là một bước rất quan trọng, nó giúp cho học sinh thấy được kết quả học tập của mình, thông qua kiểm tra đánh giá nhằm giúp học sinh tự điều chỉnh lại cách học tập của mình một cách hợp lý, đồng thời giáo viên cũng có biện pháp hỗ trợ kịp thời để giúp cho học sinh nắm lại kiến thức một cách chắc chắn. Khi giáo viên làm tốt công tác kiểm tra đánh giá thường xuyên về kết quả học tập của học sinh để nắm bắt kịp thời việc vận dụng, rèn kỹ năng giải toán có lời văn của học sinh cả lớp, từ đó phân loại học sinh theo các trình độ để tự điều chỉnh về mục tiêu đối với từng bài dạy cụ thể cho phù hợp với các nhóm đối tượng học sinh lớp phụ trách. Bên cạnh, công tác kiểm tra, đánh giá học sinh còn giúp cho giáo viên tự điều chỉnh về hình thức tổ chức dạy học, điều chỉnh về phương pháp dạy học sao cho kết quả các tiết học đạt được mục tiêu đã đề ra. Giáo viên luôn quan tâm, giúp đỡ những em có kết quả học tập môn toán nói chung và giải toán có lời văn đạt kết quả chưa cao để các em có hướng vươn lên. Mặt khác, để thực hiện công tác kiểm tra đánh giá có hiệu quả, tôi luôn bám sát thông tư 22/ 2016 nhằm đánh giá học sinh một cách khách quan, có sự động viên kịp thời để học sinh có sự phấn đấu, đồng thời để cho học sinh tự đánh giá lẫn nhau, giúp cho học sinh mạnh dạn hơn trong học tập và trong giao tiếp.
* Một số ví dụ minh hoạ cho các bước trên:
Ví dụ 2: ( Bài 6 trang 82- TLHDH Toán 4 Tập 2B )
Một khu đất hình chữ nhật có chu vi là 620m. Chiều rộng kém chiều dài 40m. Tính chiều dài và chiều rộng của khu đất đó.
Để giải được bài toán trên, trước hết mỗi cá nhân học sinh phải tự thực hiện theo các bước giải bài toán, sau đó thảo luận theo nhóm cặp đôi để tìm cách giải thống nhất. Tôi theo dõi từng nhóm và giúp đỡ cho nhóm còn lúng túng.
Bước 1: Cá nhân đọc đề toán, xác định được dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” và tìm các dự kiện để tóm tắt bài toán (hình chữ nhật có chu vi 620m, chiều rộng kém chiều dài 40m có nghĩa hai số cần tìm chính là chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật mà tổng hai số chưa biết, hiệu hai số bằng 40, nên phải tìm nửa chu vi hình chữ nhật trước rồi mới vẽ sơ đồ).
Bước 2: Cá nhân tóm tắt bài toán bằng sơ đồ sau:
Nửa chu vi hình chữ nhật là: 620 : 2 = 310 (m)
Chiều dài: ? m
Chiều rộng: ? m 40 m 310 m
Bước 3: Cá nhân dựa vào sơ đồ để tìm ra phương án giải.
Bước 4: Cá nhân chia sẻ cách làm với bạn cùng bàn.
Với dạng toán này học sinh có thể chọn một trong hai cách giải sau:
Cách 1 : Bài giải:
Chiều dài hình chữ nhật là:
( 310 + 40) : 2 = 175 (m)
Chiều rộng hình chữ nhật là :
175 - 40 = 135 (m)
Đáp số : Chiều dài : 175 m
Chiều rộng : 135 m
Cách 2 : Bài giải:
Chiều rộng hình chữ nhật là:
( 310 - 40 ) : 2 = 135 (m)
Chiều dài hình chữ nhật là :
135 + 40 = 175 (m)
Đáp số : Chiều dài : 175 m
Chiều rộng : 135 m
Ví dụ 3: Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi bằng 240m, chiều rộng bằng chiều dài. Tính diện tích mảnh vườn đó?
Với bài toán này học sinh làm việc cá nhân và thảo luận theo nhóm để tìm ra phương án giải đúng theo các bước trên. Tôi trực tiếp đi từng nhóm theo dõi giúp đỡ các nhóm còn gặp khó khăn và học sinh yếu để giúp cho các em có định hướng đúng. Những câu hỏi tôi đặt ra cho học sinh này là những câu hỏi có nội dung rõ ràng, dễ hiểu, chính xác, phù hợp với trình độ học sinh, liên quan đến nội dung bài học.
Bài giải :
Nửa chu vi của mảnh đất hình chữ nhật là :
240 : 2 = 120 (m)
Ta có sơ đồ :
Chiều rộng : ?m
Chiều dài : ? m 120m
Tổng số phần bằng nhau là:
1 + 3 = 4 (phần)
Chiều rộng mảnh đất hình chữ nhật là:
120 : 4 x 1 = 30 (m)
Chiều dài mảnh đất hình chữ nhật là:
120 - 30 = 90 (m)
Diện tích mảnh đất hình chữ nhật là:
90 x 30 = 2700 (m2)
Đáp số : 2700 (m2)
* Kết quả đạt được:
Với những biện pháp trên, tôi đã sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và các hình thức dạy học phù hợp với học sinh, phù hợp với nội dung từng bài học nên lớp tôi phụ trách năm học 2017- 2018 đạt được kết quả tốt về giải toán. Đa số học sinh trong lớp đều thực hiện giải được bài toán có lời văn. Các em đã mạnh dạn, tự tin hơn trong làm toán, các em cũng không còn lúng túng, ngỡ ngàng trước một bài toán giải mới. Hơn thế ở các em học sinh khá giỏi ý thức ham học, yêu thích môn toán được nâng lên rõ rệt. Các em có nhu cầu học toán và giải toán nhất là các bài toán có lời văn. Qua kiểm tra nhiều lần đặc biệt là lần khảo sát cuối kỳ II vừa qua chất lượng môn Toán đã đạt được như sau:
Kết quả (chỉ phần giải toán):
Điểm 9-10 | Điểm 7-8 | Điểm 5-6 | Điểm dưới 5 | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % |
16 | 44,4 | 15 | 41,7 | 5 | 13,9 | 0 | 0 |
III. PHẦN KẾT LUẬN
1.Ý nghĩa của sáng kiến:
Trong môn Toán ở bậc Tiểu học thì việc giải các bài toán có lời văn chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Thông qua việc giải toán có lời văn giúp các em phát triển năng lực tư duy một cách tích cực, rèn luyện khả năng phỏng đoán, tìm tòi, hình thành và phát triển khả năng suy luận, lập luận và trình bày, làm cơ sở vững chắc cho quá trình học toán ở các lớp sau này. Vì vậy trong quá trình dạy giải toán có lời văn giáo viên cần hệ thống hoá các dạng bài toán giải có lời văn cho học sinh.
Vận dụng tốt sáng kiến này vào việc đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới. Qua đó để tạo động cơ hình thành tri thức mới; làm phương tiện cung cấp tri thức; rèn kĩ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn; để phát triển năng lực tư duy về giải toán có lời văn nói riêng và đưa chất lượng môn Toán nói chung ngày một cao hơn.
Mặt khác để giúp học sinh có kĩ năng giải toán có lời văn bằng phương pháp như đã nêu trên đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng tự học tập, tự bồi dưỡng chịu khó đầu tư, nghiên cứu qua các tài liệu, báo chí, qua chị em đồng nghiệp để nâng cao chuyên môn áp dụng phương pháp dạy học này vào giảng dạy phù hợp với trình độ thực tế của từng học sinh . Đồng thời phải tích cực hoá quá trình học tập của học sinh tạo không khí học tập thoải mái, nhẹ nhàng, tự nhiên. Học sinh không còn ngại học giải toán có lời văn nữa. Việc tổ chức dạy học theo mô hình trường học mới đã giúp mọi học sinh đều được hoạt động một cách chủ động, độc lập suy nghĩ và làm việc tích cực.
Để đạt được mục đích giáo dục trong giai đoạn hiện nay, người giáo viên phải biết lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học thích hợp, đặc biệt là phải nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý của từng học sinh.
Bên cạnh đó giáo viên cần giúp cho học sinh làm quen với các thuật ngữ toán học, biết sử dụng các kiến thức toán học vào việc giải quyết các tình huống. Ngoài ra còn rèn luyện cho các em những đức tính và phong cách làm việc và học tập như: ý thức kiên trì, chịu khó, khắc phục khó klhăn, thói quen xét đoán có căn cứ, có cơ sở, tính cẩn thận chu đáo, làm việc có kế hoạch và biết kiểm tra lại kết quả. Từ đó sẽ đem lại chất lượng cao cho việc học tập môn Toán nói riêng và các môn học khác nói chung.
Sáng kiến này được tôi thực hiện tại lớp tôi phụ trách giảng dạy và có thể áp dụng cho tất cả các lớp trong việc giải toán có lời văn ở bậc Tiểu học.
2. Kiến nghị, đề xuất:
- Với nhà trường: Thường xuyên có những buổi sinh hoạt chuyên môn bàn về cách dạy, cách học các dạng toán tiểu học, nhất là giải toán có lời văn để giáo viên và học sinh có nhiều cơ hội tiếp xúc để được học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán nói chung và các dạng toán hay, toán khó nói riêng.
- Với phụ huynh: Cần thường xuyên quan tâm đến việc học tập của con em mình. Thường xuyên giữ mối liên hệ chặt chẽ với giáo viên để kịp thời uốn nắn con em mình.
Nguồn: ST
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/