1. Tóm tắt lý thuyết
1.1. ARN
a. Cấu trúc ARN:
- ARN cấu tạo từ các nguyên tố: C, H, O, N và P.
- Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là các nuclêôtit.
- Cấu trúc nucleotit gồm: Đường ribozo, gốc phôtphat và nhóm bazơ nitơ.
Hình 17.1 Cấu trúc Nucleotit
- ARN thuộc đại phân tử (kích thước và khối lượng nhỏ hơn ADN).
- ARN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là các nuclêôtit (ribônuclêôtit A, U, G, X) liên kết tạo thành 1 chuỗi xoắn đơn.
Hình 17.2 Mô hình cấu trúc bậc 1 của 1 đoạn phân tử ADN
b. Chức năng của ARN
- mARN truyền thông tin di truyền từ ADN đến ribôxôm để tổng hợp prôtêin.
- tARN vận chuyển axit amin đến ribôxôm.
- rARN cùng với prôtêin cấu tạo nên ribôxôm là nơi tổng hợp nên prôtêin.
1.2. ARN được tổng hợp theo nguyên tắc nào?
- Quá trình tổng hợp ARN diễn ra trong nhân tế bào, tại NST vào kỳ trung gian.
- Quá trình tổng hợp ARN:
- Gen tháo xoắn, tách dần 2 mạch đơn.
- Các nuclêotit trên mạch khuôn vừa tách ra liên kết với nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung A – U; T – A; G – X; X – G.
- Khi tổng hợp xong ARN tách khỏi gen rời nhân đi ra tế bào chất.
- Quá trình tổng hợp ARN theo nguyên tắc dựa trên khuôn mẫu là 1 mạch của gen và theo nguyên tắc bổ sung.
Hình 17.3 Quá trình phiên mã
- Mối quan hệ giữa gen và ARN:
- Trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen qui định trình tự các nuclêôtit trên mạch mARN.
- Gen là bản mã gốc mang thông tin di truyền, ARN là bản mã sao truyền đạt thông tin di truyền.
Hình 17.4 Mối quan hệ giữa gen và ARN